web là nơi học tập - tham khảo - chia sẻ kinh nghiệm của tất cả cán bộ - sinh viên- học sinh ngành y
Tìm kiếm Blog này
Thứ Bảy, 22 tháng 1, 2011
Sinh lý sinh sản
GIỚI THIỆU
► Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
Trình bày được đặc điểm cấu trúc chức năng của hệ thống sinh dục và sinh sản nam (tinh hoàn, dương vật, tuyến sinh dục phụ, tinh dịch).
Trình bày được chức năng sinh lý của hệ thống sinh dục – sính sản nam (sản sinh tinh trùng, đáp ứng hệ thống sinh dục nam, điều hòa chức năng tinh hoàn và vai trò của testosteron).
Trình bày được đặc điểm cấu trúc chức năng của hệ thống sinh dục và sinh sản nữ (buồng trứng, tử cung, âm đạo, tuyến vú).
Trình bày được chức năng sinh lý của hệ thống sinh dục – sính sản nữ (sản sinh noãn, phóng noãn, chu kỳ kinh nguyệt, đáp ứng hệ thống sinh dục nữ và vai trò của estrogen, progesteron).
Trình bày được nguyên nhân và những thay đổi trong giai đoạn dậy thì, mãn kinh.
Trình bày được quá trình thụ tinh, mang thai và sự phát triển thai nhi.
Kể tên, nêu cơ chế tác dụng của các biện pháp tránh thai.
► Hình thành giới tính
Hệ thống sinh dục - sinh sản có chức năng sinh ra, kết hợp tinh trùng và noãn tạo thành hợp tử rồi phát triển thành cơ thể con.
Bộ nhiễm sắc thể của người có 46 nhiễm sắc thể. Sự di truyền giới tính phụ thuộc vào cặp nhiễm sắc thể số 23 (nam là XY, nữ là XX)
Các đặc điểm hình thái giới tính bắt đầu xuất hiện từ tuần thứ 7-8 của thời kỳ bào thai với vai trò của gen TDF (tạo ra yếu tố biệt hóa mầm sinh dục trung tính thành tinh hoàn)
Tế bào Leydig bài tiết testosteron phát triển ống Wolff thành ống sinh dục phụ, cơ quan sinh dục ngoài. Tế bào Sertoli bài tiết chất ức chế ống Muller ức chế hình thành tử cung, âm đạo trong, ống Fallop
Một số cấu trúc thuộc cơ quan sinh dục ngoài của nam và nữ có ý nghĩ tương đương như dương vật ~ âm vật; bìu ~ môi lớn…
Tuần thứ 28 tinh hoàn được đưa xuống bìu
►Từ sơ sinh đến trước dậy thì: không hoạt động
►Dậy thì
- Là thời kỳ biến động lớn về thể chất, tâm lý và hoạt động chức năng của hệ sinh sản. Nam:
- Xuất hiện đặc tính sinh dục thứ phát:
Phát triển nhanh về chiều cao cân nặng, cơ thể cứng cáp, cơ bắp, khung chậu hẹp
Vỡ giọng, mọc ria mép, lông nách, mu… Tâm lý mạnh mẽ, libido
- Hoạt động của tuyến sinh dục (tinh hoàn)
Mốc đánh dấu tuổi dậy thì bắt đầu: thể tích tinh hoàn, bìu tăng, xuất hiện tinh trùng trưởng thành trong tinh dịch đồ, lần xuất tinh đầu tiên là mốc dậy thì hoàn toàn
- Cơ chế:
Thần kinh: vùng limbic trưởng thành hay “chín” sẽ kích thích vùng dưới đồi bài tiết đủ lượng GnRH và phát động hoạt động trục: vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục dẫn đến dậy thì.
Nữ
- Phát triển nhanh về chiều cao cân nặng, cơ thể cân đối, mềm mại, thân hình có đường cong do lớp mỡ dưới da phát triển đặc biệt ở ngực, mông, khung chậu nở rộng hơn.
- Xuất hiện đặc tính sinh dục thứ phát
Hệ thống lông mu, lông nách phát triển. Giọng nói trong hơn. Tâm lý cũng có những biểu hiện như hay tư lự và thường ít nghịch ngợm hơn, ý tứ hơn trong cách cư xử...
- Hoạt động của tuyến sinh dục (buồng trứng)
+ Sinh giao tử và bắt đầu có khả năng sinh con.
Tuyến vú phát triển. Dậy thì hoàn toàn được đánh dấu bằng lần có kinh đầu tiên
Sinh sản: Khác biệt giữa hai giới
Nam: Không có chu kỳ
Nữ: Có chu kỳ Hậu sinh sản
Nam: Tiếp tục hoạt động nhưng giảm dần
Nữ: Ngừng hoạt động :Mãn kinh
- Mãn kinh là hiện tượng người phụ nữ ở tuổi 40-50 hết kinh, không phóng noãn.
- Nguyên nhân : Giảm chức năng buồng trứng, giảm estrogen, không phóng noãn.
Biểu hiện: Buồng trứng teo nhỏ, thoái hoá; tử cung, cổ tử cung teo nhỏ, không có kinh nguyệt; âm đạo mỏng, hẹp, ngắn, kém đàn hồi, ít tiết dịch nên giao hợp khó và đau, pH ít acid hơn do vậy dễ chấn thương, dễ nhiễm khuẩn; ngực trở nên phẳng và nhẽo do teo các mô đệm và ống dẫn sữa; giảm mô mỡ ở vùng xương mu, lông thưa hơn; dáng người không nhanh nhẹn, lớp mỡ dưới da phát triển mạnh ở vùng bụng làm tỷ lệ vòng eo/mông tăng; tính tình dễ thay đổi, hay buồn bực cáu gắt; có cơn bốc nóng lên mặt hoặc vã mồ hôi vào ban đêm do rối loạn thần kinh tự chủ; tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương, viêm âm đạo, bàng quang, xơ vữa động mạch.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét